Những lưu ý về luật tăng ca cho công nhân từ năm 2021

Những lưu ý về luật tăng ca cho công nhân từ năm 2021

Bắt đầu từ ngày 01/01/2021, khi Bộ luật Lao động 2019 bắt đầu có hiệu lực, thì luật tăng ca cho công nhân có một vài thay đổi. Sau đâu là những lưu ý, doanh nghiệp nên biết để thực hiện đúng theo quy định pháp luật trong việc tổ chức tăng ca cho công nhân.

Thời gian tăng ca của người lao động

Được quy định rõ ràng tại Điều 107, Bộ Luật lao động năm 2019 và Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, thì thời gian tăng ca của người lao động không quá 40 giờ/tháng. 

Thời gian tăng ca của người lao động

Thời gian tăng ca của người lao động

  • Người lao động tăng ca và tính giờ làm việc theo ngày, thì số giờ làm tăng thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày.
  • Người lao động tăng ca và tính giờ làm việc theo tuần, thì tổng số giờ bao gồm giờ làm việc chính cộng với số giờ làm thêm là không quá 12 giờ/ngày, và tổng không quá 40 giờ/tháng.
  • Trong trường hợp làm thêm vào các ngày nghỉ lễ, Tết hay ngày nghỉ hằng tuần, người lao động không vượt quá 12 giờ/ngày.
  • Đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm. Hoặc thời gian làm thêm không quá 300 giờ/năm trong một số ngành nghề, công việc như:
  • Gia công, sản xuất các mặt hàng xuất khẩu như điện, điện tử, dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản.
  • Các ngành hàng thiết yếu như điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông.
  • Các công việc đặc biệt đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà người lao động trên thị trường không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
  • Làm thêm trong các trường hợp cấp bách, không trì hoãn được do tính chất thời vụ và thời điểm của nguyên vật liệu, sản phẩm. Hoặc những công việc phát sinh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như sự cố kỹ thuật trong dây chuyền sản xuất, thiếu nguyên liệu, thiếu điện, các thiên tai, thời tiết, hỏa hoạn. 

Doanh nghiệp tổ chức tăng ca cho người lao động, từ trên 200 giờ – 300 giờ/năm, cần phải gửi văn bản thông báo đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để xác nhận đủ điều kiện thực hiện. 

👉 Xem thêm: [UPDATE] Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm 2021

Đối tượng NLĐ không được tăng ca

Đối tượng NLĐ không được tăng ca

Đối tượng NLĐ không được tăng ca

Người lao động chưa đủ tuổi thành niên không được làm thêm giờ

Cụ thể, theo Điều 146 Bộ Luật lao động 2019, người chưa thành niên khi tham gia làm việc cần tuân thủ: 

VIỆC LÀM CHUYÊN GIA TỔ CHỨC NHÂN SỰ
  • Người chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm việc không quá 4 giờ/ngày và 20 giờ/tuần. Không làm thêm giờ, hay làm việc vào ban đêm đối với người chưa thành niên.
  • Đối với người từ 15 đến dưới 18 tuổi, thời gian làm việc không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần. NLĐ trong trường hợp này được làm thêm giờ, hay làm việc vào ban đêm nhưng được quy định rõ ràng chỉ trong một số ngành nghề được quy định bởi Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Tóm lại, từ năm 2021, luật tăng ca cho công nhân được quy định theo đối tượng. Người lao động chưa đủ 15 tuổi không được làm tăng ca dưới mọi hình thức, và từ 15 đến 18 tuổi được làm thêm/tăng ca giới hạn trong một số ngành nghề, công việc nhất định. 

👉 Xem thêm: [Giải đáp] Công ty có phải bắt buộc tăng lương hàng năm không?

Không sử dụng lao động nữ mang thai làm thêm giờ 

Phụ nữ mang thai là đối tượng đặc biệt được quy định rõ ràng là trong khoản 1 Điều 137 Bộ Luật lao động 2019. Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc tháng thứ 06 đối với môi trường làm việc tại các vùng khó khăn như vùng cao, vùng sâu, vùng xa, các vùng biên giới, hải đảo; sẽ không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm hay đi công tác xa. 

Nếu doanh nghiệp vi phạm luật tăng ca cho công nhân nữ mang thai, sẽ phải chịu mức phạt là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

NLĐ đồng ý thì người sử dụng lao động mới tổ chức tăng ca?

NLĐ đồng ý thì người sử dụng lao động mới tổ chức tăng ca?

NLĐ đồng ý thì người sử dụng lao động mới tổ chức tăng ca?

Điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật LĐ 2019 quy định rõ ràng yêu cầu tổ chức tăng ca cần phải nhận được sự đồng ý của người lao động trực tiếp. Người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động tăng ca/làm thêm giờ, đặc biệt với các trường hợp công việc có tính chất nguy hiểm hoặc gây hại đến sức khỏe con người. 

Điều 108 Bộ Luật lao động 2019 quy định luật người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động tăng ca vào bất kỳ ngày nào/ thời gian nào mà không bị giới hạn bởi sự đồng ý của NLĐ hoặc số giờ làm thêm trong một số trường hợp đặc biệt sau đây:

  • NLĐ được huy động để tham gia vào nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
  • NLĐ tham gia vào công việc khắc phục những hậu quả của thảm họa thiên nhiên, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm. Hoặc thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 

👉 Xem thêm: Những điều luật sẽ bảo vệ bạn khi bắt đầu công việc đầu tiên

Trả lương cho lao động tăng ca

Trả lương cho lao động tăng ca

Trả lương cho lao động tăng ca

Điều 98 Bộ Luật lao động năm 2019 có quy định về mức trả lương cho người lao động làm việc thêm giờ. Luật tăng ca công nhân yêu cầu doanh nghiệp/người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động cụ thể như sau:

  • Tăng ca vào ngày thường: Trả tiền lương làm thêm giờ bằng 150% mức lương trong thời gian làm việc bình thường.
  • Tăng ca vào ngày nghỉ của người lao động hàng tuần: Mức lương làm thêm giờ trả ít nhất bằng 200% mức lương trong thời gian làm việc bình thường.
  • Tăng ca ngày nghỉ lễ, Tết hoặc ngày nghỉ được hưởng lương hàng năm: Doanh nghiệp trả mức lương làm thêm giờ cho người lao động tối thiểu là 300% mức lương trong thời gian làm việc bình thường.
  • Người lao động làm việc vào ban đêm: Mức lương làm thêm giờ được trả thêm cao hơn ít nhất là 30% tiền lương của người lao động trong thời gian làm việc bình thường. Nếu NLĐ làm việc tăng ca ban đêm vào những ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết thì còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo mức tiền lương bình thường.

Trên đây là những thông tin về luật tăng ca cho công nhân mới nhất được áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1/2021. Người sử dụng lao động cần nắm được và áp dụng đúng theo quy định của pháp luật, và người lao động biết được để đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình làm việc.