Bảo Hiểm Thất Nghiệp Có Hiệu Lực Từ Năm Nào ?

Bảo Hiểm Thất Nghiệp Có Hiệu Lực Từ Năm Nào ?

Pháp luật nước ta ngày càng được củng cố và chặt chẽ hơn để giúp người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, của người dân lao động nên người lao động luôn được hưởng những điều tốt nhất. Đặc biệt là khi thất nghiệp. Vậy bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ năm nào ? Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong những trường hợp như thế nào ? Hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu nhé.

Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ năm nào ?

Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/1/2017 và hiện nay đã được thay thế bằng Luật bảo hiểm xã hội 2014. Nội dung của Luật bảo hiểm xã hội đã quy định rõ lộ trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp bao gồm đối tượng áp dụng và hiệu lực thi hành.

1 anh 1 luat bao hiem that nghiep co hieu luc tu nam nao nguon internet  - Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ năm nào ? - chinh-sach-quan-ly
Ảnh 1 : Luật bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ năm nào ? ( Nguồn : Internet )

Có thể bạn quan tâm: Bảo Hiểm Thất Nghiệp 1 Năm Được Hưởng Mấy Tháng

Đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động : Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp động làm việc ( không xác định thời hạn, xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 – 12 tháng)

Người sử dụng lao động : Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan tổ chức nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam và các cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

2 anh 2 nhung doi tuong ap dung bao hiem that nghiep nguon internet  - Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ năm nào ? - chinh-sach-quan-ly
Ảnh 2 : Những đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp ( Nguồn : Internet )

Bên cạnh đó, cũng có trường hợp ngoại lệ như sau : Người lao động đang hưởng lương hưu hay giúp việc gia đình thì không cần phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Có thể nói từ khi luật bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực, mọi người trong cộng đồng đều có cuộc sống tốt hơn. Họ biết bảo vệ việc làm cho mình bằng chính việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Điều này sẽ giúp hạn chế tối đa tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam.

Trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp

  • Đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ và đúng quy định.
  • Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
  • Bảo quản, sử dụng sổ Bảo hiểm xã hội theo quy định.
  • Đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Hàng tháng đều phải thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp với bản thân khi được cơ quan lao động giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3 anh 3 nhung trach nhiem cua nguoi lao dong khi tham gia bao hiem that nghiep nguon internet  - Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ năm nào ? - chinh-sach-quan-ly
Ảnh 3 : Những trách nhiệm của người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp ( Nguồn : Internet )

Một số câu hỏi về bảo hiểm thất nghiệp

Để giúp các bạn có thêm thật nhiều thông tin bổ ích về bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi sẽ đưa ra một số câu hỏi được nhiều người thắc mắc nhất và giải đáp cho bạn. Các bạn hãy chú ý theo dõi và đừng bỏ lỡ chi tiết nào nhé.

Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong những trường hợp nào ?

Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ các điều kiện như sau :

  • Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp như người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 1 năm trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn và không xác định thời hạn.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng – 12 tháng.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì ?

Nếu bạn đã có đầy đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tiếp theo hãy chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nhé. Hãy chuẩn bị những thứ sau :

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong những giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động như quyết định thôi việc, quyết định sa thải,…
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Có thể bạn quan tâm: Bật Mí Mức Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Và Chuẩn Xác Nhất

4 anh 4 can chuan bi nhung gi cho ho so tro cap that nghiep nguon internet  - Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ năm nào ? - chinh-sach-quan-ly
Ảnh 4 : Cần chuẩn bị những gì cho hồ sơ trợ cấp thất nghiệp ? ( Nguồn : Internet )

Bạn chỉ cần chuẩn bị những hồ sơ như vậy là đã có thể xin hưởng trợ cấp thất nghiệp được rồi. Hy vọng qua bài viết này bạn đã biết bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ năm nào. Mong rằng các bạn đã có thêm thật nhiều kiến thức và thông tin bổ ích về vấn đề này. Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi!